Đình công là gì? Liệu đình công có hợp pháp không?

Đình công là một hành động mà người lao động thường sử dụng để bảo vệ quyền lợi cá nhân, tuy nhiên, vấn đề về tính hợp pháp của hành vi này theo quy định pháp luật là một điều cần được xem xét. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về khái niệm đình công, và cách phân biệt giữa đình công hợp pháp và đình công bất hợp pháp. Hãy cùng TINGAMEMOI.TOP khám phá thông qua bài viết dưới đây để có cái nhìn rõ hơn về vấn đề này.

Đình công là gì?

đình công là gì
Đình công là gì?

Quy định về đình công trong Điều 198 của Bộ Luật Lao động năm 2019 cho biết rõ rằng đình công là việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động, do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.

Trong trường hợp người lao động quyết định đình công, có hai trường hợp xảy ra: đình công hợp pháp và đình công bất hợp pháp. Chỉ khi đình công hợp pháp, người lao động mới được đảm bảo quyền lợi chính đáng theo quy định của pháp luật. Ngược lại, trong trường hợp đình công bất hợp pháp, người lao động sẽ không được bảo đảm quyền lợi theo quy định pháp luật.

Đình công hợp pháp là gì? Khi nào phát sinh quyền đình công?

đình công là gì
Trường hợp nào được coi là đình công hợp pháp?

Đình công hợp pháp là gì?

Để đình công được coi là hợp pháp, nó phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

  • Phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể, nằm trong phạm vi quan hệ lao động.
  • Các người lao động tham gia đình công phải làm việc cho cùng một người sử dụng lao động.
  • Vụ việc tranh chấp lao động tập thể đã được giải quyết bởi cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân theo quy định của Bộ Luật Lao động năm 2019.
  • Đình công không được tiến hành tại các doanh nghiệp nằm trong danh mục do chính phủ quy định (theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP).
  • Đình công không được vi phạm các quy định về cấm, hoãn và ngừng đình công.
  • Chỉ khi đáp ứng đầy đủ những yêu cầu trên, đình công mới được xem là hợp pháp theo quy định của pháp luật.
  • Thời điểm phát sinh quyền đình công

Theo Điều 199 của Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có quyền đình công trong các trường hợp sau đây, theo quy định của các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật:

Trường hợp hòa giải không thành công hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định tại khoản 2 của Điều 188. Khoản 2 Điều 188 quy định rằng hòa giải viên lao động phải kết thúc quá trình hòa giải trong thời hạn 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp.

Trường hợp Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp, hoặc người sử dụng lao động không tuân thủ quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.

Điều này cho phép tổ chức đại diện người lao động tiến hành các thủ tục quy định tại Bộ luật Lao động để đình công trong các trường hợp nêu trên, nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của người lao động.

Trình tự đình công hợp pháp

Theo quy định của Điều 200 trong Bộ luật lao động năm 2019, trình tự đình công bao gồm 3 bước như sau:

Bước 1: Lấy ý kiến tập thể lao động.

(1) Đối với tập thể lao động có tổ chức công đoàn cơ sở, cần thu thập ý kiến của thành viên Ban chấp hành công đoàn cơ sở và các tổ trưởng sản xuất. Đối với tập thể lao động chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, lấy ý kiến từ tổ trưởng các tổ sản xuất hoặc từ người lao động.

(2) Thời gian và hình thức lấy ý kiến sẽ được quyết định bởi Ban chấp hành công đoàn và phải thông báo cho người sử dụng lao động trước ít nhất 01 ngày. Có thể sử dụng phiếu hoặc chữ ký để thu thập ý kiến.

(3) Nội dung lấy ý kiến đình công bao gồm:

  • Phương án của Ban chấp hành công đoàn về thời điểm và địa điểm đình công.
  • Phạm vi tiến hành đình công.
  • Yêu cầu của tập thể lao động và ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý đình công của người lao động.

Khi có hơn 50% số người đồng ý với phương án của Ban chấp hành công đoàn, tiếp tục bước 2.

Bước 2: Ra quyết định đình công.

Quyết định đình công phải bao gồm các nội dung sau:

  • Kết quả lấy ý kiến đình công.
  • Thời điểm và địa điểm bắt đầu đình công.
  • Phạm vi tiến hành đình công.
  • Yêu cầu của tập thể lao động.
  • Tên người đại diện cho Ban chấp hành công đoàn và thông tin liên hệ để giải quyết.
  • Ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, Ban chấp hành công đoàn gửi quyết định đình công cho người sử dụng lao động, cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh và công đoàn cấp tỉnh.

Bước 3: Tiến hành đình công.

Khi đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử dụng lao động không chấp nhận giải quyết yêu cầu của tập thể lao động, Ban chấp hành công đoàn sẽ tổ chức và lãnh đạo hoạt động đình công.

Đình công bất hợp pháp là gì?

đình công là gì
Bất hợp pháp khi đình công là gì?

Theo quy định của Điều 204 trong Bộ luật Lao động năm 2019, đình công sẽ bị coi là bất hợp pháp trong các trường hợp cụ thể sau đây:

Không thuộc các trường hợp được đình công theo quy định tại Điều 199 của Bộ luật này.

Không được tổ chức và lãnh đạo đình công bởi tổ chức đại diện người lao động có quyền đóng vai trò này.

Vi phạm các quy định về trình tự và thủ tục đình công theo quy định của Bộ luật này.

Theo quy định của Điều 200 trong Bộ luật Lao động năm 2019, quy trình đình công hợp pháp phải bao gồm các bước cụ thể sau:

  • Lấy ý kiến về đình công.
  • Ra quyết định và thông báo về đình công.
  • Tiến hành đình công.

Trường hợp tranh chấp lao động tập thể đang được giải quyết bởi cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật này.

Đình công trong trường hợp không được đình công theo quy định tại Điều 209 của Bộ luật này.

Không được đình công tại các nơi sử dụng lao động có thể đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng và sức khỏe của con người.
Chính phủ quy định danh mục các nơi sử dụng lao động không được đình công và việc giải quyết tranh chấp lao động tại những nơi này không được đình công theo quy định tại khoản 1 của

Điều này.

Khi đã có quyết định hoãn hoặc ngừng đình công từ cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 210 của Bộ luật này.
Khi nhận thấy rằng cuộc đình công có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng và sức khỏe của con người, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền quyết định hoãn hoặc ngừng đình công.
Chính phủ sẽ quy định chi tiết về việc hoãn, ngừng đình công và giải quyết quyền lợi của người lao động.

Quyền, nghĩa vụ của các bên trước và trong quá trình đình công là gì?

đình công là gì
Quyền, nghĩa cụ của các bên trước và trong quá trình đình công là gì?

Theo quy định của Điều 203 trong Bộ luật Lao động năm 2019, các bên liên quan đến cuộc đình công có các quyền sau đây:

Tổ chức đại diện người lao động có các quyền sau:

  • Rút quyết định đình công nếu chưa tiến hành đình công hoặc chấm dứt đình công nếu đã đình công.
  • Yêu cầu Tòa án tuyên bố rằng cuộc đình công là hợp pháp.

Người sử dụng lao động có các quyền sau:

  • Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu từ tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công, và thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận này.
  • Tạm thời đóng cửa nơi làm việc trong thời gian đình công do không đủ điều kiện để duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản.
  • Yêu cầu Tòa án tuyên bố rằng cuộc đình công là bất hợp pháp.

Những hành vi bị cấm trước, trong và sau khi đình công là gì?

Theo quy định của Điều 208 trong Bộ luật Lao động năm 2019, các hành vi sau đây bị nghiêm cấm trước, trong và sau cuộc đình công:

  • Cản trở việc thực hiện quyền đình công, kích động, lôi kéo hoặc ép buộc người lao động tham gia cuộc đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.
  • Sử dụng bạo lực hoặc phá hoại máy móc, thiết bị hoặc tài sản của người sử dụng lao động.
  • Xâm phạm trật tự và an toàn công cộng.
  • Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động hoặc người lãnh đạo đình công, hoặc điều động người lao động và người lãnh đạo đình công sang làm công việc khác, hoặc đi làm việc ở nơi khác vì lý do liên quan đến việc chuẩn bị đình công hoặc tham gia đình công.
  • Trừng phạt hoặc trả thù người lao động tham gia đình công hoặc người lãnh đạo đình công.
  • Lợi dụng cuộc đình công để vi phạm pháp luật.

Vậy, các hành vi nêu trên đều bị cấm trước, trong và sau khi tiến hành cuộc đình công theo quy định trên.

Kết luận

Chúng tôi hy vọng rằng bài viết trên đã giúp bạn có cái nhìn rõ ràng về khái niệm và phân biệt đình công hợp pháp và đình công bất hợp pháp. Đình công là một vấn đề phức tạp trong thực tế, vì nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi và trách nhiệm của cả người lao động và người sử dụng lao động. Từ những thông tin hữu ích mà TINGAMEMOI.TOP đã cung cấp, hy vọng mọi người sẽ hiểu rõ hơn về cách giải quyết các tranh chấp lao động và xây dựng một môi trường làm việc công bằng và ổn định.

Bạn cũng có thể thích...

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *